TCVN 7568-14:2025 chính thức thay thế TCVN 7568-14:2015 và TCVN 5738:2021 – Kỹ sư thiết kế hệ thống báo cháy cần lưu ý ( Phần 3)

admin_9btrasy8

Tháng 7 23, 2025

Bình luận 0

Trong bài viết trước, S-TEC VINA đã trích dẫn Điều 4 và Điều 5 trong tiêu chuẩn…
Trong phần 3 này, bài viết sẽ đi sâu vào các nội dung thiết kế thực tế kỹ sư cần đặc biệt lưu ý.

Trích dẫn mục 5 trong TCVN 7568-14:2025 HỆ THỐNG BÁO CHÁY – PHẦN 14: THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG CÁC HỆ THỐNG BÁO CHÁY TRONG NHÀ VÀ XUNG QUANH TÒA NHÀ

Hình 1 TCVN 7568-14:2025

CHÚ DẪN:

Thiết bị chỉ thị cho gian phòng (chỉ yêu cầu khi các cửa ra vào gian phòng bị khóa)

Thiết bị chỉ thị cho gian phòng

(a) Nhà công nghiệp

Hình 1 – Ví dụ về sự phân bố vùng phát hiện cháy cho các khu vực tiếp giáp và không tiếp giáp

CHÚ DẪN: 

 Thiết bị chỉ thị cho gian phòng khi lối vào gian phòng bị hạn chế.

(b) Văn phòng, thương mại, dịch vụ và nhà có công năng tương tự

Hình 1 – Ví dụ về sự phân bố vùng phát hiện cháy cho các khu vực tiếp giáp và không tiếp giáp (kết thúc)

5.7.2.2  Cho phép dùng chung vùng phát hiện cháy đối với khu vực có tầng lửng, khi tầng lửng này có thể tiếp cận được từ sàn chung.

5.7.2.3  Các đầu báo cháy bảo vệ trong các không gian bị che kín có tổng diện tích khống vượt quá 500 m2 cho phép kết nối vào vùng phát hiện cháy trên cùng một sàn với điều kiện là tổng số các đầu báo cháy không vượt quá 40.

5.7.2.4  Các vùng phát hiện cháy có thể được chia nhỏ ra sao cho các tín hiệu từ các đầu báo cháy riêng biệt hoặc nhóm các đầu báo cháy có thể được chỉ thị tại tủ trung tâm báo cháy, như vậy có thể cung cấp thông tin chi tiết về vị trí phát hiện cháy.

5.7.2.5  Một vùng phát hiện cháy chỉ cho phép thuộc một vùng báo động cháy.

Chú thích: nhiều vùng phát hiện cháy có thể chung một vùng báo động cháy nhưng một vùng phát hiện cháy không chia thành nhiều vùng báo động cháy.

5.8  Vị trí của đầu báo cháy

5.8.1  Quy định chung

Vị trí lắp đặt và khoảng cách giữa các đầu báo cháy dựa trên đặc điểm kiến trúc và nguy cơ phát sinh cháy bao gồm:

– Chiều cao đến trần;

– Cấu trúc của trần;

– Hàng hóa;

– Sự hiện diện của con người;

– Công năng.

5.8.2  Yêu cầu vị trí lắp đặt đầu báo cháy

5.8.2.1  Quy định chung

5.8.2.1.1  Khi xác định vị trí lắp đặt của các đầu báo cháy tham khảo Phụ lục A và phải bảo đảm các yêu cầu:

a. Các khu vực phòng ngủ phải lắp đặt đầu báo cháy khói quang điện hoặc khói quang học hoặc đầu báo cháy CO.

b. Các khu vực như hành lang, đường, lối đi, lối ra thoát nạn hoặc các khu vực tương tự khác phải lắp đặt đầu báo cháy khói quang điện hoặc khói tia chiếu.

c. Khi một khu vực được chia thành nhiều phần bởi tường, vách ngăn hoặc các giá kệ hàng cách trần (hoặc mặt dưới của dầm ngang) không quá 0,3 m thì mỗi khu vực này được coi như phòng riêng biệt và phải được trang bị đầu báo cháy đảm bảo theo quy định.

d. Duy trì khoảng trống xung quanh đầu báo cháy có bán kính tối thiểu là 0,1 m và độ sâu 0,6 m.

CHÚ THÍCH: Đối với các khu vực có thiết bị điện chiếu sáng hoặc các thiết bị khác lắp đặt trên trần, nếu không thể đảm bảo độ sâu 0,6 m, cần ưu tiên đảm bảo bán kính tối thiểu 0,1 m xung quanh đầu báo cháy. Trong trường hợp này, cần bố trí vị trí lắp đặt đầu báo cháy sao cho hạn chế tối đa sự che chắn của thiết bị chiêu sáng hoặc thiết bị khác đối với khả năng phát hiện khói/nhiệt của đầu báo.

e. Đèn chỉ thị của đầu báo cháy phải quan sát được từ các lối đi.

5.8.2.1.2  Khi lắp đặt các đầu báo cháy có trang bị nhiều hơn một cảm biến và đầu báo cháy được điều chỉnh cài đặt với một cảm biến thì phải áp dụng các yêu cầu về lắp đặt cho bộ phận cảm biến được cài đặt.

5.8.2.2  Các đường dẫn kín

Cáp đường dẫn kín không được ngăn cháy phục vụ di chuyển giữa các tòa nhà hoặc các phần của tòa nhà phải được lắp đặt các đầu báo cháy (xem 5.8.2.8).

5.8.2.3  Hệ thống xử lý không khí

5.8.2.3.1  Phải sử dụng đầu báo cháy khói [xem TCVN 7568-22 (ISO 7240-22)] để giám sát không khí trong các đường ống dẫn.

5.8.2.3.2  Trong các hệ thống xử lý không khi, các đầu báo cháy phải được lắp đặt ở các vị trí sau:

a) Nhà và công trình có sử dụng hệ thống cấp không khí tuần hoàn phục vụ cho nhiều hơn một khu vực kín, nếu khu vực kín đó không được trang bị đầu báo cháy khói thì phải lắp đặt các đầu báo cháy khói liền kề với cửa vào của đường ống hút hoặc sử dụng các đầu báo cháy khói cho đường ống lấy mẫu không khí chung.

Chú thích: có thể lắp đặt riêng từng miệng hút hoặc chung tại ống góp đối với đường ống hút nhiều gian phòng.

b) Các quạt đặt bên trong nhà dùng để cung cấp không khí cho nhiều hơn một tầng nhà đặt bên trong nhà và công trình cần lắp đặt đầu báo cháy ở vị trí gần quạt để phát hiện khói ở lối vào quạt hút.

CHÚ THÍCH: Dựa trên tín hiệu báo cháy của đầu báo ngắt thiết bị xử lý không khí nhằm ngăn chặn sự lan truyền của khói bên trong nhà và công trình.

c) Các đường ống hút – các đường ống được sử dụng để hút mùi khu vực bếp, các hơi dễ cháy, vật liệu dạng xơ và các vật liệu tương tự khác phải lắp đặt tối thiểu một đầu báo cháy ở điểm xa nhất của đường ống xả.

CHÚ THÍCH: Các đầu báo cháy dùng cho khu vực này cần được lựa chọn đảm bảo điều kiện môi trường để giảm tín hiệu báo cháy giả nên lựa chọn sử dụng đầu báo cháy nhiệt.

5.8.2.3.3  Các đèn chỉ thị của các đầu báo cháy khói lắp đặt trong hệ thống xử lý không khí phải được nhìn thấy, trường hợp không nhìn thấy phải lắp đặt các đèn chỉ thị từ xa về trạng thái hoạt động của các đầu báo (xem 5.8.2.4.3).

5.8.2.4  Không gian bị che kín

5.8.2.4.1  Quy định chung

Các đầu báo cháy phải được lắp đặt ở các khu vực bị che kín. Phải có lối vào để bảo dưỡng các đầu báo cháy được lắp đặt trong các khu vực bị che kín. Kích thước của lối vào không được nhỏ hơn 0,450 m x 0,350 m.

5.8.2.4.2  Thiết bị điện

– Khu vực bị che kín chứa hệ thống điện chiếu sáng hoặc thiết bị điện dùng để cấp nguồn được đặt hoàn toàn vào bên trong khu vực bị che kín và được kết nối với nguồn điện vượt quá điện áp cực thấp thì phải lắp đặt đầu báo cháy trên trần của không gian bị che kín đảm bảo khoảng cách tối đa theo phương ngang từ thiết bị điện đến đầu báo cháy không quá 1,5 m. Trong trường hợp bệ mặt lắp đặt đầu báo cháy là dạng mặt nghiêng (dốc) thì đầu báo cháy lắp đặt ở vị trí có chiều cao lớn hơn.

– Đối với thiết bị điện chiếu sáng có công suất danh định không vượt quá 100 W, thiết bị cung cấp năng lượng dạng có thể tháo rời có công suất danh định dưới 100 W hoặc các thiết bị khác có công suất danh định dưới 500 W không phải trang bị hệ thống báo cháy (thiết bị điện không đặt trong các khu vực kín).

CHÚ THÍCH 1: Đường dây điện, máng cáp của thiết bị chiếu sáng là vật liệu không cháy thì không được xem là thiết bị điện.

CHÚ THÍCH 2: Đầu báo cháy được sử dụng để bảo vệ thiết bị điện không yêu cầu phải bảo vệ không gian bị che kín.

5.8.2.4.3  Thiết bị chỉ thị cho đầu báo cháy

a) Khi đèn chỉ thị của đầu báo cháy không nhìn thấy được ở khu vực thường xuyên có người, phải sử dụng các thiết bị chỉ thị từ xa để hiển thị trạng thái báo cháy ngoại trừ quy định tại 5.8.2.4.3 e.

b) Các thiết bị chỉ thị từ xa dùng cho các phòng, các tủ hoặc các khu vực tương tự phải được lắp đặt liền kề với cửa ra vào để xác định được vị trí đầu báo cháy.

c) Các thiết bị chỉ thị từ xa cho không gian kín phải được lắp đặt ở khu vực có thể tiếp cận được.

d) Cho phép sử dụng một đèn chỉ thị từ xa để chỉ thị cho nhiều đầu báo hoặc nhiều miệng hút của cùng một đầu báo cháy khỏi kiểu hút khi các thiết bị này lắp đặt chung cho cùng một phòng, một căn hộ.

e) Không yêu cầu lắp đặt đèn chỉ thị từ xa khi:

– Vị trí của đầu báo cháy hiển thị tại tủ trung tâm báo cháy, hoặc

– Không gian bị che kín có thể tiếp cận được và có chiều cao lớn hơn 2 m, con người có thể đi lại được, hoặc ở bên dưới vật liệu làm sàn tháo ra được (như vật liệu làm sàn máy tính).

f) Đối với đầu báo cháy không dây (đầu báo cháy vô tuyến và đầu báo cháy độc lập) ngoài đèn chỉ thị khi tác động phải có tín hiệu báo về tình trạng của nguồn cấp.

5.8.2.5  T

5.8.2.5.1  Tủ có thể tích lớn hơn 3 m3 phải được lắp đặt các đầu báo cháy. Các tủ được chia nhỏ bởi các vách ngăn hoặc giá tạo thành các khu vực có thể tích nhỏ hơn 3 mkhông yêu cầu phải lắp đặt đầu báo cháy.

5.8.2.5.2  Tủ với thể tích trên 1 m3 chứa thiết bị điện hoặc điện tử có điện áp lớn hơn điện áp cực thấp phải lắp đặt đầu báo cháy (không áp dụng các yêu cầu của 5.8.2.1.1 e).

5.8.2.6  Bề mặt trung gian nằm ngang

5.8.2.6.1  Phải lắp đặt đầu báo cháy ở dưới của các bề mặt trung gian nằm ngang như các đường ống, sàn thao tác, giá kệ có chiều rộng lớn hơn 3,5 m và bề mặt bên dưới của bề mặt trung gian cách sàn lớn hơn 0,8 m.

5.8.2.6.2  Khi khoảng cách từ mặt bên dưới của các bề mặt trung gian đến trần nhỏ hơn 0,8 m thì mặt bên dưới của bề mặt trung gian có thể được xem là trần và không yêu cầu phải lắp đầu báo cháy phía trên bề mặt trung gian.

5.8.2.6.3  Nếu ống gió hay kết cấu cách tường hoặc ống gió hoặc kết cấu lớn hơn 0,8 m thì đầu báo phải lắp ở vị trí trên trần nhà (thuận lợi cho việc lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng).

5.8.2.7  Trần dạng lưới hở

5.8.2.7.1  Khi sử dụng đầu báo cháy lửa thì chúng phải được lắp đặt phía trên và phía dưới trần dạng lưới hở. Cho phép không lắp đặt đầu báo cháy phía dưới các trần hở tuần hoàn khi tổng diện tích lỗ hở lớn hơn hai phần ba diện tích trần của khu vực bảo vệ, khi đã có đầu báo cháy được lắp đặt phía trên trần hở.

5.8.2.7.2  Khi một phần bất kỳ của trần không có lỗ hở nhô xuống và có kích thước tối thiểu lớn hơn 3,5 m phải áp dụng 5.8.2.6.

5.8.2.7.3  Phải lắp đặt đầu báo cháy bảo vệ cho phần không gian phía trên trần hở nếu có yêu cầu quy định tại tiêu chuẩn này.

5.8.2.8  Khu vực khó tiếp cận khi có cháy

Khi đầu báo cháy được lắp đặt trong các khu vực khó tiếp cận khi có cháy thì mỗi khu vực phải được phân chia thành các vùng phát hiện cháy riêng biệt và có đèn chỉ thị từ xa được lắp đặt bên ngoài (xem Hình 1).

CHÚ THÍCH: Các ví dụ khu vực khó tiếp cận bao gồm các khu vực được khóa: cửa hàng, mái vòm, hàm kiên cố, phòng kỹ thuật thang máy, phòng lạnh, tủ và các phòng tủ điện.

5.8.2.9  Phần nhà sở hữu riêng

5.8.2.9.1  Tín hiệu chỉ thị báo động cho phần nhà được sở hữu riêng (căn hộ, shophouse…) cần được chỉ thị:

a. Vị trí tại trung tâm báo cháy, hoặc

b. Sử dụng chung vùng phát hiện cháy tại tủ trung tâm báo cháy khi từng khu vực sở hữu riêng đỏ lắp đặt đèn chỉ thị từ xa gần với lối vào của từng khu vực sở hữu riêng.

5.8.2.9.2  Khi phần nhà sở hữu riêng được sử dụng để ngủ bao gồm khu vực phòng chính và một phòng tắm (không được sử dụng cho các mục đính khác, ví dụ giặt ủi) cho phép lắp đặt một đầu báo cháy khỏi hoặc một đầu báo cháy hỗn hợp trong phòng chính với điều kiện là tổng diện tích của toàn bộ khu vực < 50 m2.

5.8.2.10  Gian phòng di động sử dụng làm kho hoặc văn phòng làm việc

Bất kỳ gian phòng kín có thể tích bên trong lớn hơn 10 m3 được chế tạo có thể di chuyển được, sử dụng làm kho hoặc văn phòng làm việc và được đặt trong phạm vi của nhà, công trình phải được bảo vệ như một phần của nhà, công trình.

5.8.2.11  Yêu cầu bổ sung cho đầu báo cháy lửa

5.8.2.11.1  Đầu báo cháy lửa phải được lắp đặt sao cho tầm nhìn của đầu báo cháy không bị hạn chế bởi các bộ phận, cấu trúc của tòa nhà hoặc các vật thể khác.

5.8.2.11.2  Khi đầu báo cháy lửa được đặt trong các môi trường có thể dẫn đến sự lắng đọng của các hạt trên mặt kính của bộ phận cảm biến quang, phải lắp các tấm chắn thích hợp hoặc thiết bị làm sạch để bảo đảm cho phạm vi độ nhạy của đầu báo cháy được duy trì giữa các chu kỳ bảo dưỡng.

5.9  Yêu cầu khoảng cách giữa các đầu báo cháy

5.9.1  Đầu báo cháy khói và đầu báo cháy cacbon monoxit (CO)

5.9.1.1  Đầu báo cháy kiểu điểm

5.9.1.1.1  Quy định chung

Đối với khu vực có chiều cao trần dưới 4 m, khoảng cách từ bộ phận cảm biến của các đầu báo cháy kiểu điểm đến trần từ 0,025 m đến 0,3 m. Đối với khu vực có chiều cao trần từ 4 m đến 15 m, khoảng cách từ bộ phận cảm biến đến trần không quá 0,6 m.

CHÚ THÍCH: Đối với khu vực có chiều cao trần lớn hơn 15 m có thể tham khảo các loại đầu báo cháy khác.

5.9.1.1.2  Khoảng cách giữa các đầu báo cháy trên trần phẳng

Đối với các trần phẳng, khoảng cách từ điểm bất kỳ trên trần phẳng đến đầu báo cháy gần nhất không vượt quá 7,2 m và khoảng cách giữa các đầu báo cháy không được vượt quá 10,2 m (xem Hình 2).

Kích thước tính bằng mét

Hình 2 – Khoảng cách lớn nhất giữa các đầu báo cháy lắp đặt trên bề mặt bằng trần phẳng

5.9.1.1.3  Khoảng cách giữa các đầu báo cháy lắp đặt trên bề mặt dốc

Các đầu báo cháy phải được lắp đặt cách đỉnh mái một khoảng giữa 0,5 m và 1,5 m (xem Hình 6) và khoảng cách lớn nhất theo chiều dọc giữa các đầu báo cháy là 10,2 m. Các hàng đầu báo cháy khói bên dưới có khoảng cách không được lớn hơn 10,2 m khi được đo theo chiều ngang từ các hàng đầu báo cháy khói liền kề, tường hoặc vách ngăn ngoài. Khoảng cách giữa các đầu báo cháy trong các hàng bên dưới có thể kéo dài tới 20,4 m với điều kiện các đầu báo cháy trên các hàng liền kề được bố trí sole/ xen kê nhau (xem Hình 3).

Kích thước tính bằng mét

CHÚ THÍCH 1: Các hàng xen kẽ được dịch chuyển.

CHÚ THÍCH 2: Xem 5.9.1.1.7 và 5.9.1.4

CHÚ THÍCH 3: Các yêu cầu của đầu báo cháy trên đỉnh mái, xem 5.9.1.1.3 và Hình 6.

Hình 3 – Ví dụ về các vị trí của đầu báo cháy khói kiểu điểm trên các bề mặt dốc

5.9.1.1.4  Khoảng cách đến tường, vách ngăn lỗ mở cấp không khí

a) Khoảng cách từ hàng của đầu báo cháy gần nhất tới tường hoặc vách ngăn không được vượt quá 5,1 m và không nhỏ hơn 0,5 m (xem Hình 2).

b) Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài gần nhất của cửa cấp không khí không khí không nhỏ hơn 0,4 m.

c) Khoảng cách từ đầu báo cháy đến phía ngoài chu vi của cánh quạt không nhỏ hơn 0,4 m.

5.9.1.1.5  Khu vực có dòng không khí thay đổi ở mức cao

Đối với khu vực có dòng không khí thay đổi ở mức cao được thông gió cưỡng bức như các phòng máy tính, phòng sạch thì khoảng cách của các đầu báo cháy giảm xuống phải phù hợp với Bảng 1.

Bảng 1 – Khoảng cách giữa các đầu báo cháy khói dựa trên mức thay đổi không khí

Bội số trao đổi khí trên giờ Khoảng cách giữa các đầu báo cháy, m Khoảng cách từ đầu báo cháy đến tường hoc vách ngăn, m
Từ 15 đến dưới 20 7,2 3,6
Từ 20 đến dưới 30 6,0 3,0
Từ 30 đến dưới 60 4,8 2,4
Từ 60 trở lên 3,6 1,8

5.9.1.1.6  Vị trí của các đầu báo cháy khói trên các bề mặt phẳng có các dằm

Khi các bề mặt bằng phẳng được ngăn bởi kết cấu, cấu kiện làm giảm đối lưu của khói, các đầu báo cháy phải được lắp đặt bảo đảm khoảng cách giữa các đầu báo cháy phải phù hợp với 5.9.1.1.2, 5.9.1.1.4 và các điều kiện sau:

a. Đối với các khu vực có độ sâu dầm d ≤ 0,3 m (xem Vùng 1, Hình 4).

b. Đối với các khu vực có chiều cao h < 2 m và độ sâu của dầm nhà d > 0,3 m (xem Vùng 2, Hình 4).

c. Đối với các khu vực có chiều cao trần 2 m < h ≤ 4 m, độ sâu của dầm nhà d ≥ 0,3 m (xem Vùng 3, Hình 4) và khu vực giữa các dầm nhà có diện tích < 4 m2, các đầu báo cháy phải được lắp trên mặt dưới của các dầm nhà.

d. Đối với các khu vực như đã nêu trong 5.9.1.1.6 c, khi diện tích của khu vực giữa các dầm nhà ≥ 4 m2, phải lắp đặt ít nhất là một đầu báo cháy trong mỗi khu vực giữa các dầm nhà.

e. Đối với các khu vực cố chiều cao trần h ≥ 4 m, độ sâu của dầm nhà d ≥ 0,3 m (xem Vùng 4, Hình 4) và diện tích của khu vực giữa các dầm nhà < 9 m2, các đầu báo cháy phải được lắp đặt trên mặt dưới của các dầm nhà.

f. Đối với các khu vực có chiều cao trần h ≥ 4 m, độ sâu của dầm nhà d ≥ 0,3 m (xem Vùng 4, Hình 4) và diện tích của khu vực giữa các dầm nhà ≥ 9 m2, các đầu báo cháy phải được lắp đặt trong các khu vực giữa các dầm nhà.

CHÚ DẪN: h – Chiều cao trần (m); d – Độ sâu của dầm (m)

Hình 4 – Yêu cầu thiết kế cho các đầu báo cháy khói kiểu điểm và các hệ thống đầu báo cháy khói kiểu hút trong các cấu trúc nhà có dầm

5.9.1.1.7  Khoảng cách yêu cầu giữa các đầu báo cháy trong không gian bị che kín

Khi các đầu báo cháy được yêu cầu phù hợp với 5.8.2.4, khoảng cách và vị trí phải phù hợp với 5.9.1.1.2 đến 5.9.1.1.6, tùy thuộc vào các điều kiện sau:

a) Đối với trần phẳng có chiều cao tính tới mặt trên của trần vượt quá 2 m, các đầu báo cháy phải được lắp đặt phù hợp quy định 5.9.11.2 và 5.9.1.1.4.

b) Đối với trần phẳng có chiều cao tính tới mặt trên của trần nhỏ hơn 2 m và có các cấu kiện bên dưới như dầm, đường ống cố chiều sâu không vượt quá 0,3 m tính từ mặt trên của trần phẳng thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy không vượt quá 15 m và khoảng cách từ tường hoặc vách ngăn đến đầu báo cháy gần nhất không được vượt quá 10,2 m. Khi các cấu kiện bên dưới có chiều sâu tính từ mặt trên của trần phẳng lớn hơn 0,3 m thì khoảng cách giữa đầu báo cháy lắp đặt theo 5.9.1.1.6 b.

c) Với các nhà mái đỉnh, đầu báo cháy thấp nhất phải được lắp đặt ở vị trí không lớn hơn 10.2 m được đo theo phương nằm ngang về phía đỉnh (mái) tính từ vị trí chiều cao giữa các bề mặt phía trên và phía dưới của không gian là 0,8 m (xem Hình 3).

5.9.1.2  Đầu báo cháy khói kiểu hút

5.9.1.2.1  Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy khói kiểu hút không lớn hơn một vùng phát hiện cháy (xem 5.7).

a) Đầu báo cháy khối kiểu hút làm việc phụ thuộc vào độ nhạy của đầu báo và được chia thành ba loại:

– Loại A – siêu nhạy (độ che mờ do khói dưới 0,8 %/m);

– Loại B – độ nhạy cao (độ che mờ do khói từ 0,8 đến dưới 2,0 %/m);

– Loại C – độ nhạy tiêu chuẩn (độ che mờ do khói từ 2,0 đến 4,5 %/m).

b) Thời gian lấy mẫu không khí từ lỗ hút xa nhất đến đầu báo cháy, tùy thuộc vào độ nhạy của đầu báo cháy kiểu hút, không được vượt quá:

– 60 s đối với loại A;

– 90 s đối với loại B;

– 120 s đối với loại C.

5.9.1.2.2  Vị trí của các lỗ lấy mẫu phải phù hợp với các yêu cầu về khoảng cách cho các đầu báo cháy kiểu điểm

Bảng 2 – Quy định lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu hút

Độ nhạy của đầu báo cháy khói kiểu hút Chiều cao tối đa khu vực bảo vệ (m) Bán kính bảo vệ của 1 lỗ hút (m)
Loại A, siêu nhạy 30 6,5
Loại B, độ nhạy cao 18 6,5
Loại C, độ nhạy tiêu chuẩn 12 6,5

Cho phép sử dụng đầu báo cháy khói kiểu hút để bảo vệ trong các phòng có chiều cao đến 40 m; Trong trường hợp này, các lỗ lấy mẫu phải được bố trí theo hai lớp bảo vệ:

– Lớp bảo vệ thứ nhất: Lỗ lấy mẫu không thấp hơn loại B ở độ cao không quá 30 m (dưới các tầng giá đỡ);

– Lớp bảo vệ thứ hai: Lỗ lấy mẫu loại A ở độ cao không quá 40 m (dưới trần nhà).

5.9.1.3  Đầu báo cháy khói kiểu tia chiếu

5.9.1.3.1  Đầu báo cháy khói tia chiếu được lắp đặt cho khu vực cỏ chiều cao trần đến 40 m. Khoảng cách lắp đặt đầu báo nằm trong khoảng từ 0,025 m đến 0,6 m bến dưới trần hoặc mái.

5.9.1.3.2  Khoảng cách giữa các tia chiếu không được vượt quá 14,4 m (xem Hình 5). Khoảng cách tia chiếu đến tường, vách ngăn không được vượt quá 7,2 m.

5.9.1.3.3  Do đặc điểm kiến trúc kết cấu mà không thể lắp đặt đầu báo cháy đảm bảo theo quy định tại 5.9.1.3.1, thì đầu báo cháy có thể được lắp đặt khoảng cách lớn hơn 0,6 m tính từ trần nhưng cần đảm bảo khoảng cách giữa các tia chiếu được giảm xuống còn 25 % chiều cao lắp đặt.

5.9.1.3.4  Trường hợp khói không đối lưu lên tới trần hoặc mái, yêu cầu lắp đặt bổ sung đầu báo cháy tia chiếu ở khu vực vực chiều cao trung gian. Khoảng cách giữa các đầu báo cháy được lắp ở các chiều cao trung gian giảm còn 25 % chiều cao lắp đặt.

CHÚ THÍCH: Các đầu báo cháy khói tia chiếu bổ sung thường được lắp đặt trong các không gian thẳng đứng ở các mức thấp hơn, ví dụ, đại sảnh của tòa nhà.

Kích thước tính bằng mét

Hình 5 – Ví dụ về các vị trí của đầu báo cháy khói tia chiếu

5.9.1.4  Vị trí của các đầu báo cháy gần trần hoặc các đình bề mặt mái

Phải lắp đặt đầu báo cháy gần đỉnh của mái dốc, mái hoặc một bề mặt phẳng để tránh vùng không khí chết (xem Hình 6).

Kích thước tính bằng mét

Còn nữa

Lưu ý: Đây chỉ là thông tin tóm lược phục vụ mục đích tham khảo.
Để tra cứu chi tiết đầy đủ nội dung và áp dụng chính xác trong thiết kế, thi công và nghiệm thu, vui lòng đăng ký mua bản quyền tiêu chuẩn TCVN tại các kênh chính thức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc Cục Cảnh sát PCCC & CNCH.

S-TEC VINA – đồng hành cùng bạn trong mọi công trình, đảm bảo hệ thống báo cháy và chữa cháy tuân thủ TCVN mới nhất, đạt nghiệm thu và an toàn vận hành lâu dài.

Địa chỉ: Lô CN03, khu CN Đồng Văn IV, Phường Lê Hồ, Tỉnh Ninh Bình

Hotline: 022.6246.0114 – 0386 119 114

VP đại diện: Tòa 5, D’capitale, 119 Đ. Trần Duy Hưng, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

Email: info@stecvina.com

Topics

  • Wind
  • Solar
  • Renewable energy
  • viVI